Thành lập doanh nghiệp là bước đi quan trong đối với các nhà đầu tư, doanh nhân. Bài viết sẽ giúp các chủ doanh nghiệp tương lai có cái nhìn tổng quát về loại hình Doanh nghiệp tư nhân là gì? và giúp bạn có thể đưa ra quyết định về hình thức công ty mình muốn thành lập.
TÓM TẮT
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, vào không có xuất hiện sự góp vốn nhưng các loại hình công ty khác, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Vì là chỉ có một chủ sở hữu nên chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định trong tổ chức cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân vẫn có Mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp và vẫn được quyền in và phát hành các loại hóa đơn, thực hiện các chế độ kế toán hiện hành theo luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty.
Ưu nhược điểm của Doanh nghiệp tư nhân.

Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân.
- Do chỉ có một chủ sở hữu nên chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế độ trách nhiệm vô hạn như một đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đơn giản, gọn nhẹ.
- Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách hàng của Doanh nghiệp tư nhân.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho dù có thuê giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp đầu tư vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những quyền lợi cũng như là nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân.
Quyền quản lý doanh nghiệp:
Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế; có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý điều hành doanh nghiệp nhưng phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp:
Do chủ doanh nghiệp tự khai và có nghĩa vụ khai báo chính xác. Toàn bộ vốn và tài sản; kể cả vốn vay và tài sản thuê đưa vào hoạt động kinh doanh; đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động; chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký; thì chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đã khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cho thuê doanh nghiệp:
Chủ DNTN có quyền cho thuê toàn doanh nghiệp của mình; nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê; chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Bán doanh nghiệp tư nhân:
Chủ DNTN có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác; nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện; trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Tạm ngừng hoạt động:
Chủ DNTN có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thời hạn tạm ngừng cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, chủ doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; vẫn phải chịu trách nhiệm với các chủ nợ; chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng; và người lao động trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Thời gian ngừng hoạt động tối đa 2 năm ( lần đầu làm tạm dừng trong vòng 1 năm; lần 2 tiếp tục làm thủ tục dừng hoạt động thêm 1 năm nữa).
Những lưu ý thành lập Doanh nghiệp tư nhân.
Để thành lập Doanh nghiệp tư nhân, nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đặt tên doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở đặt doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ. Đây là những lưu ý khi bạn thành lập Doanh nghiệp tư nhân.
Về tên tiếng việt:
- Loại hình doanh nghiệp: được viết là “Doanh nghiệp tư nhân” hoặc “DNTN”
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong trong bản chữ cái tiếng việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Về tên bằng tiếng nước ngoài:
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài được dịch từ tiếng việt sang, một trong những tiếng nước hệ chữ La – tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch sang tiếng nước ngoài với nghĩa tương ứng.
Lựa chọn trụ sở khi thành lập doanh nghiệp tư nhân:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Theo quy định của Luật nhà ở 2014 và nghị định 99/2015, Doanh nghiệp không được đặt trụ sở tại căn hộ chung cư, diện tích thuộc nhà chung cư trong các trường hợp sau:
- Nhà chung cư chỉ có chức năng để ở.
- Phần diện tích nhà chung cư có chức năng để ở đối với các tòa nhà hỗ hợp (Trung tâm thương mại/ Văn phòng và nhà ở).
- Đối với nhà chung cư, công ty chỉ được đặt trụ sở tại phần Trung tâm thương mại/ Văn phòng của tòa nhà.
Lựa chọn ngành nghề kinh doanh.
Doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề kinh tế theo quy định của pháp luật:
- Đối với những nghành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm đó.
- Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm đó.
- Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận.
Vốn điều lệ.
Doanh nghiệp tư nhân không có vốn điều lệ. Vốn đăng ký kinh doanh của chủ doanh nghiệp được gọi là vốn đầu tư, do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.