Skip to content

Kế toán ngân hàng là gì? Công việc và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng ra sao?

Kế toán là một vị trí rất quán trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Tùy mỗi doanh nghiệp và đặc thù của từng doanh nghiệp mà kế toán sẽ đảm nhận những vị trí và công việc khác nhau. Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về lĩnh vực kế toán ngân hàng. Kế toán ngân hàng là gì? Công việc và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng ra sao?

Kế toán ngân hàng là gì?

Kế toán ngân hàng là việc thu nhập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Công việc cụ thể của kế toán ngân hàng.

  • Kiểm tra tính đúng đắn các nội dung ghi trên séc và viết phiếu thu séc với những séc hợp lệ.
  • Lập bản kê nộp séc, trình ký, đóng dấu để nộp ra ngân hàng.Đối với lện chi ngoại tệ) và nộp ra ngân hàng.
  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, ủy nhiệm chi, công văn mua ngoại tệ (đối với lệnh chi ngoại tệ) và nộp ra ngân hàng.
  • Kiểm tra đơn xin lãnh ngân hàng của các bộ phận khi có nhu cầu phải bảo lãnh của ngân hàng.
  • Lập hồ sơ bảo lãnh tại các ngân hàng.
  • Chuyển hồ sơ cho kế toán trưởng và chủ tài khoản ký.
  • Nộp hồ sơ cho ngân hàng.
  • Theo dõi tính hình thực hiện các bảo lãnh tại các ngân hàng
  • Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, trả nợp vay ngân hàng theo quy định của ngân hàng và mục đích của từng lần vay.
  • Chuyển hồ sơ cho kế toán trưởng và chủ tài khoản ký.
  • Chuyển giao hồ sơ cho ngân hàng và theo dõi tình hình nhận nợ và trả nợ vay ngân hàng.
  • Chuẩn bị hồ sơ mở L/C.
Kế toán ngân hàng là gì? Công việc và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng ra sao?
Kế toán ngân hàng là gì? Công việc và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng ra sao?
  • Theo dõi tình hình mở thanh toán, ký hậu vận đơn gốc, bảo lãnh các LC.
  • Nhận chức từ từ các ngân hàng, xắp xếp theo nội dung.
  • Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng. Định khoản, vào máy các chứng từ tiền gửi, ký cược, ký quỹ, tiền vay ngân hàng.
  • In bảng kê, ký người lập bảng kê, chuyển cho người kiểm soát.
  • Sau khi hồ sơ được kiểm tra, đóng file lưu trữ.
  • Kiểm tra số dư các tài khoản ngân hàng và làm bút toán chênh lệch tỷ giá các tài khoản ngân hàng.
  • In phiếu kế toán, ký người lập và chuyển cho kế toán trưởng ký và lưu trữ.
  • Kiểm tra số dư tiền gửi các ngân hàng để xem tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, báo cáo cho trưởng phòng để kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền.
  • Nộp tiền ra ngân hàng để phục vụ các hoạt động của công ty.
  • Theo dõi để thực hiện các công việc đã yêu cầu và giải đáp các khúc mắc của phái ngân hàng.

Những nguyên tắc kế toán cơ bản.

Cơ sở dồn tích.

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc chi.

Hoạt động liên tục.

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang trong quá trình hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.

Giá gốc.

Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

Phù hợp.

Việc ghi nhận doanh thu chi phí phải phù hợp với nhau. Khi nhận một khoan doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Nhất quán.

Kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán.

Thận trọng.

Cần có sự xem xét phán đoán trong khi lập các ước tính kế toán như:

  • Trích lập các khoản dự phòng không quá cao, không quá thấp
  • Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
  • Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
  • Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Trọng yếu.

Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng.

Đối tượng.

Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia thành 3 bộ phận:

  • Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng gồm: Tài sản có, sử dụng vốn và vốn
  • Nguồn hình thành nên tài sản thể hiện nguồn gốc của sự ra đời tài sản trong ngân hàng gọi là: Nguồn vốn hoặc tài sản nợ
  • Sự chu chuyển của tài sản giữa hệ thống ngân hàng trong một quốc gia, giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống…

Ba bộ phận trên phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ, cung cấp các thông tin kế toán quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng.

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng.

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp các tài khoản kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn, và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động.

Hiện nay Hệ thống tài khoản Ngân hàng áp dung theo QĐ số: 479/2004/QĐ-NHN.

Rate this post

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *